Archive for January 2015

[API] Thay đổi độ phân giải màn hình.

thuvienwinform - [API] Thiết đặt độ phân giải màn hình.

Nhiều lúc bạn muốn thay đổi độ phân giải của màn hình (Thường nếu viết Game mà hình nền không phải ảnh Vector thì nên thay đổi phân giải màn hình để hiển thị sắc nét nhất - rất rất nhiều game dùng cách này).
Hôm nay mình sẽ hướng dẫn các bạn cách để thay đổi độ phân giải màn hình. Code này là mình sưu tầm được và biến tấu đi tí cho dễ dùng thôi :))
OK. Bắt đầu nhé.

Trong Project mình tạo file Resolution.cs có nội dung sau (Cái này chỉ nhằm mục đích "phục vụ" cho class chính thôi)

 
using System;
using System.Runtime.InteropServices;

[StructLayout(LayoutKind.Sequential)]
public struct DEVMODE1
{
    [MarshalAs(UnmanagedType.ByValTStr, SizeConst = 32)]
    public string dmDeviceName;
    public short dmSpecVersion;
    public short dmDriverVersion;
    public short dmSize;
    public short dmDriverExtra;
    public int dmFields;

    public short dmOrientation;
    public short dmPaperSize;
    public short dmPaperLength;
    public short dmPaperWidth;

    public short dmScale;
    public short dmCopies;
    public short dmDefaultSource;
    public short dmPrintQuality;
    public short dmColor;
    public short dmDuplex;
    public short dmYWindowsFormsApplication1;
    public short dmTTOption;
    public short dmCollate;
    [MarshalAs(UnmanagedType.ByValTStr, SizeConst = 32)]
    public string dmFormName;
    public short dmLogPixels;
    public short dmBitsPerPel;
    public int dmPelsWidth;
    public int dmPelsHeight;

    public int dmDisplayFlags;
    public int dmDisplayFrequency;

    public int dmICMMethod;
    public int dmICMIntent;
    public int dmMediaType;
    public int dmDitherType;
    public int dmReserved1;
    public int dmReserved2;

    public int dmPanningWidth;
    public int dmPanningHeight;
};



class User_32
{
    [DllImport("user32.dll")]
    public static extern int EnumDisplaySettings(string deviceName, int modeNum, ref DEVMODE1 devMode);
    [DllImport("user32.dll")]
    public static extern int ChangeDisplaySettings(ref DEVMODE1 devMode, int flags);

    public const int ENUM_CURRENT_SETTINGS = -1;
    public const int CDS_UPDATEREGISTRY = 0x01;
    public const int CDS_TEST = 0x02;
    public const int DISP_CHANGE_SUCCESSFUL = 0;
    public const int DISP_CHANGE_RESTART = 1;
    public const int DISP_CHANGE_FAILED = -1;
}

Tiếp theo là class chính : Ở đây mình đặt tên là SmartScreen (Nghe cho nguy hiểm)
 
using System;
using System.Runtime.InteropServices;
using System.Windows.Forms;
using System.Drawing;

namespace SmartScreen
{
    public class Resolution
    {
        /// 
        /// Chuyển đổi độ phân giải màn hình
        /// Trả về chuỗi mô tả (Thành công hay thất bại)
        /// 
        /// Chiều rộng
        /// Chiều ngang
        /// 
        public static string SetResolution(int w, int h)
        {
            Screen screen = Screen.PrimaryScreen;

            int iWidth = w;
            int iHeight = h;


            DEVMODE1 dm = new DEVMODE1();
            dm.dmDeviceName = new String(new char[32]);
            dm.dmFormName = new String(new char[32]);
            dm.dmSize = (short)Marshal.SizeOf(dm);

            if (0 != User_32.EnumDisplaySettings(null, User_32.ENUM_CURRENT_SETTINGS, ref dm))
            {

                dm.dmPelsWidth = iWidth;
                dm.dmPelsHeight = iHeight;

                int iRet = User_32.ChangeDisplaySettings(ref dm, User_32.CDS_TEST);

                if (iRet == User_32.DISP_CHANGE_FAILED)
                {
                    return "Unable to process your request";
                }
                else
                {
                    iRet = User_32.ChangeDisplaySettings(ref dm, User_32.CDS_UPDATEREGISTRY);

                    switch (iRet)
                    {
                        case User_32.DISP_CHANGE_SUCCESSFUL:
                            {
                                return "Success";
                            }
                        case User_32.DISP_CHANGE_RESTART:
                            {

                                return "restart";
                            }
                        default:
                            {
                                return "Failed";
                            }
                    }
                }

            }

            return "Skip";
        }

        /// 
        /// Lấy phân giải màn hình
        /// Trả Point
        /// 
        /// 
        public static Point GetResolution()
        {
            Screen Srn = Screen.PrimaryScreen;
            Point res = new Point(Srn.Bounds.Width, Srn.Bounds.Height);
            
            return res;
        }
    }
}

OK giờ muốn thay đổi độ phân giải bạn chỉ cần gọi : SmartScreen.SetResolution(Chiều rộng, Chiều dài);
Hẹn gặp lại nhé ^^ Dạo này bận quá !
1/20/2015
Đăng bởi :
Nhãn :

[WPF] Giới thiệu về WPF & Tool hỗ trợ design

thuvienwinform - Giới thiệu về WPF

I. Sự ra đời của Windows Presentation Foundation (WPF)
Chúng ta đến với CSharp có lẽ ít người không biết tới Windows Form (WF). Trong Visual Studio các phiên bản, việc thiết kế giao diện WF ngày càng dễ dàng, không những thế, nhiều nhà phát triển còn tạo ra những Control cực kì đẹp mắt hỗ trợ việc thiết kế như DevExpress hay DotnetBar ...

Tuy nhiên, đối với những người có niềm đam mê với thiết kế giao diện, như vậy là chưa đủ. Có nhiều câu hỏi đặt ra mà chưa có câu trả lời, hoặc có thể làm được nhưng phải đụng đến API khá phức tạp ... mà khi sử dụng API trình design của Visual studio không thể load lên khung design trực quan. Đơn giản như : Làm sao để tạo cửa sổ có viền tròn (WF sẽ sử dụng API), Button viền tròn, Background có màu đổi dần (không dùng Image), Listbox mỗi Item 1 màu, load 3D (WF phải nhúng XNA hoặc sử dụng Direct3D rất phức tạp), Xoay Control theo hướng tùy thích ........... vô vàn thứ mà việc sử dụng Windows form Application khó thực hiện.

Trước những vấn đề đó, Microsoft đã tạo ra một công nghệ mới, được xem như thế hệ kế tiếp của WF đó là Windows Presentation Foundation (WPF) nhằm hỗ trợ tối đa viêc thiết kế giao diện. WPF được hỗ trợ bắt đầu từ .NET 3.0.
Các công ty tuyển LTV phát triển desktop application trên nền tảng .NET hầu hết chỉ tuyển LTV thành thạo WPF.

II. So sánh WF và WPF
Đã nói đến "thế hệ kế tiếp" thì đó là một sự kế thừa và phát triển. Nếu bạn là người thành thạo WF thì việc tiếp cận WPF sẽ dễ dàng hơn nhiều. Với WPF bạn có thể viết dưới dạng XAML (tương tự XML) hoặc code trên C# giống hệt WF.

Sau đây là một số ưu điểm của WPF so với WF :
* Hỗ trợ 3D
* Hỗ trợ xử lí 2D tương tự GDI+
* Control có nhiều thuộc tính hỗ trợ đồ họa (viên cong, xoay, làm méo...)
* Các hiệu ứng
* Tự động resize theo kích thước cửa sổ (đỡ phải Anchor)
* Sử dụng chung công nghệ với Web, do vậy XMAL  của WPF có thể dùng chạy trên các trình duyệt web (Cái này chưa thử nhưng mình thấy rồi :p)
* Xử lí video không cần nhúng Windows Media
* Animation

II. Công cụ hỗ trợ thiết kế
Không như WF, khi bạn mở trình thiết kế của Visual studio, bạn sẽ thốt lên "Cái này có vẹo gì hơn WF đâu, nhìn cửa sổ thiết kế thì bé tẹo, Control thì có vài cái ..." --thất vọng lắm :(
Chính vì vậy, Microsoft đã phát triển Microsoft Express Blend (hiện tại đến phiên bản thứ 4 rồi thì phải) để hỗ trợ việc thiết kế , Project sẽ được sinh tương tự một project C# thông thường ... thiết kế xong thì dùng Visual studio code thôi ^^ !
Bạn có thể download Microsoft Express Blend 4 + Crack ở nhiều nguồn (tìm google là có).

-- Các bài tiếp theo mình sẽ chủ yếu nói đến việc thiết kế, thuộc tính các control, còn việc xử lí event thì tương tự Windows Form (WF) các bạn tự tìm hiểu --
Cuối cùng, Chúc năm mới vui vẻ ^^!

1/02/2015
Đăng bởi :
Nhãn :

Nhận ngay 100$ cho VPS

Mua hàng ủng hộ page

Ủng hộ page

Nhãn

Code (45) Team Foundation Server (17) Database (14) News (14) product (13) toolbox (10) Linq (9) SoftDesign (8) XNA (6) API (5) Project (5) item (4)

- Bản quyền thuộc về Thư Viện WinForm - Giao diện: Metrominimalist - Thiết kế: Johanes Djogan -